les expressions personnelles en vietnamien (le nom propre, la parenté, la position sociale ) sont des entités à double face. D'une part elles servent à désigner les personnes, de l’autre elles révèlent le rapport social des personnes en question "
Các biểu hiện cá nhân ở Việt Nam (tên thích hợp, mối quan hệ, vị trí xã hội) là hai mặt. "Một mặt họ phục vụ để chỉ định người, mặt khác họ tiết lộ xã hội báo cáo của các cá nhân trong câu hỏi"
biểu thức cá nhân ở Việt Nam (tên riêng, thân tộc, địa vị xã hội ??) là các đơn vị hai mặt. Một mặt họ phục vụ để chỉ định người trên kia họ tiết lộ mối quan hệ xã hội của người có liên quan "