D’après cet article, les compétences des juridictions vietnamiennes sont déterminées à la nationalité des parties: un de deux époux est un vietnamien (ou une vietnamienne), l’autre est un ressortissant étranger ou un apatride.
Theo bài viết này, các kỹ năng của các tòa án Việt Nam được xác định quốc tịch của các bên: một trong hai vợ chồng là Việt Nam (hoặc Việt Nam), là một công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
Theo bài báo này, các kỹ năng của Toà án Việt Nam được xác định quốc tịch của các bên: một trong những cặp vợ chồng là một Việt (hoặc tiếng Việt), người kia là công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch.